A- TƯ LIỆU CƠ BẢN VỀ MỸ
I- Một số tư liệu chung:
1. Tên chính thức: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (United States of America), thường gọi là Mỹ, gồm 50 bang và đặc khu Colombia (tức là thủ đô Washington, D.C.) hợp thành.
2. Vị trí địa lý: Nằm ở Tây bán cầu; Bắc giáp Canada; Nam giáp Mexico và vịnh Mexico; Đông giáp Đại Tây Dương; Tây giáp Thái Bình Dương; bang Alaska nằm phía Tây bắc Canada, quần đảo Hawaii nằm ở Thái Bình Dương.
3. Diện tích: 9.826.675 km2; đứng thứ 3 thế giới sau Nga, Canada.
4. Dân số: 317 triệu người (tính đến 31/12/2013), đứng thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ. Về cơ cấu dân số, người Mỹ da trắng chiếm 77,9%; da đen: 13,1%; gốc Châu Á: 5,1%; thổ dân Mỹ và Alaska: 1,2%; thổ dân Hawaii và các quần đảo Thái Bình Dương thuộc Mỹ: 0,2%, các nhóm người khác: 2,4%. Tăng trưởng dân số hàng năm: khoảng 0,71% (trong đó 30% là nhập cư).
5. Đơn vị tiền tệ: USD (đô la Mỹ).
6. Tôn giáo: Tin lành: 51,3%; Cơ đốc giáo La Mã: 23,9%; Do thái: 1,7%; Các đạo khác: 4,7%; Không theo đạo nào: 16,1%.
7. Ngôn ngữ: chính thức là tiếng Anh; các cộng đồng lớn nói tiếng Tây Ban Nha, Pháp và nhiều ngôn ngữ khác (theo xuất xứ nhập cư).
8. Ngày Quốc khánh (ngày Tuyên ngôn Độc lập): 4/7 (năm 1776).
II- Khái quát về lịch sử:
Năm 1492, Christopher Columbus phát hiện Châu Mỹ.
Năm 1607, người Anh bắt đầu đặt chân lên Châu Mỹ và lập hệ thống thuộc địa ở hầu hết lãnh thổ Bắc Mỹ. Các nước Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan chiếm các vùng còn lại.
Năm 1775, cuộc đấu tranh giành độc lập nổ ra. Ngày 4/7/1776, các nhà cách mạng Mỹ công bố "Tuyên ngôn Độc lập", tách Mỹ khỏi Đế quốc Anh, thành lập Hợp chúng quốc Hoa Kỳ gồm 13 bang. Năm 1783, Anh ký Hiệp định Versailles thừa nhận nền độc lập của nước Mỹ.
Ngày 7/9/1787, Hiến pháp Liên bang đầu tiên của Mỹ được thông qua và đến 4/3/1789 có hiệu lực. George Washington được bầu là Tổng thống đầu tiên của nước Mỹ.
Sau cuộc nội chiến 1861 - 1865, Mỹ củng cố nền độc lập, phát triển kinh tế và mở rộng ảnh hưởng ở Tây bán cầu. Cuối thế kỷ 19, Mỹ trở thành nước tư bản chủ nghĩa hàng đầu thế giới, bắt đầu tranh giành thuộc địa, mở đầu bằng cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898 - 1899).
Sau Chiến tranh thế giới II, Mỹ trở thành đế quốc mạnh nhất, tiến hành chiến lược toàn cầu khống chế các nước tư bản chủ nghĩa, ngăn chặn Chủ nghĩa Xã hội và phong trào giải phóng dân tộc. Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào hai cuộc chiến tranh cục bộ ở Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1964 - 1975). Thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam đẩy Mỹ vào thời kỳ suy yếu tương đối trong khi Tây Âu và Nhật Bản phát triển. Mỹ dồn sức củng cố thực lực đồng thời tiếp tục thúc đẩy chạy đua vũ trang với Liên Xô.
Sau khi Liên Xô sụp đổ (1991), Chiến tranh Lạnh và trật tự thế giới hai cực kết thúc, Mỹ trở thành siêu cường duy nhất có sức mạnh toàn diện về kinh tế, quân sự. Kể từ đó, Mỹ trong quá trình điều chỉnh chiến lược và tìm cách xây dựng trật tự thế giới mới phù hợp với thế và lực của Mỹ.
Sự kiện khủng bố tấn công Trung tâm thương mại quốc tế 11/9/2001 và khủng hoảng kinh tế 2008 - 2009 đã tác động lớn đến đời sống chính trị, an ninh, kinh tế - xã hội Mỹ, cũng như cách nhìn nhận và quan điểm của Mỹ về các vấn đề này, do đó tác động đến việc điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ.
III- Về chính trị:
Mỹ là nước Cộng hòa Liên bang, theo chế độ tam quyền phân lập. Theo Hiến pháp Mỹ, quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Các cơ quan nhà nước liên bang Mỹ hoạt động trên nguyên tắc ‘kiềm chế và đối trọng’ (check and balance), trong đó Hiến pháp Mỹ quy định quyền cụ thể của một cơ quan để kiểm soát chéo hai cơ quan còn lại. Hiến pháp Mỹ quy định rõ các quyền thuộc về nhà nước liên bang và chính quyền tiểu bang, trong đó các chính quyền tiểu bang có nhiều quyền hạn lớn.
Mỹ theo chế độ đa đảng, Đảng Dân chủ (thành lập năm 1828) và Cộng hòa (thành lập năm 1854) thay nhau nắm chính quyền. Từ sau Chiến tranh thế giới II, đã có 9 nhiệm kỳ Tổng thống Mỹ thuộc Đảng Dân chủ và 9 nhiệm kỳ Tổng thống Mỹ thuộc Đảng Cộng hòa.
1. Chính phủ Liên bang: Tổng thống nắm quyền hành pháp, có quyền hạn của nguyên thủ quốc gia, tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Tổng thống có quyền phủ quyết các điều luật do Quốc hội thông qua và để đảo ngược quyền phủ quyết của Tổng thống cần 2/3 số phiếu của cả hai viện của Quốc hội. Nhiệm kỳ Tổng thống dài 4 năm. Kể từ 1951, mỗi Tổng thống chỉ được cầm quyền tối đa 2 nhiệm kỳ. Tổng thống bổ nhiệm các Bộ trưởng, Thứ trưởng và Trợ lý Bộ trưởng và phải được sự đồng ý của Thượng viện.
Tổng thống hiện nay là Barack H. Obama (Tổng thống thứ 44, tuyên thệ nhậm chức nhiệm kỳ II ngày 20/1/2013) và Phó Tổng thống Joseph Biden. Nội các mới gồm 15 Bộ trưởng về cơ bản đã hoàn thiện (Ngoại trưởng John Kerry; Bộ trưởng Quốc phòng Chuck Hagel; Bộ trưởng Tài chính Jacob Lew; Bộ trưởng Thương mại Penny Pritzker; Bộ trưởng Tư pháp Eric Holder…) và một số quan chức khác (Cố vấn An ninh Quốc gia Susan Rice, Giám đốc Cơ quan tình báo trung ương John Brennan; Chánh văn phòng Nhà Trắng Denis McDonough, Đại diện Thương mại Mỹ Michael Froman).
Chính phủ Liên bang nắm quyền điều hành toàn bộ đất nước, quy định các chính sách thuế chung, chính sách đối ngoại, thương mại quốc tế và thương mại giữa các bang, chịu trách nhiệm về quốc phòng, an ninh, phát hành tiền, hệ thống đo lường, bản quyền... Các bang của Mỹ có hiến pháp và pháp luật riêng, nhưng không trái với Hiến pháp Liên bang.
2. Quốc hội: Gồm hai viện:
Thượng viện gồm 100 Thượng nghị sĩ. Mỗi bang có hai Thượng nghị sỹ với nhiệm kỳ sáu năm. Phó Tổng thống giữ chức danh Chủ tịch Thượng viện, có quyền bỏ phiếu quyết định trong tình huống bất phân thắng bại (50/50).
Hạ viện gồm 435 Hạ nghị sỹ, 22 ủy ban và 7 ủy ban đặc biệt. Mỗi bang có ít nhất một Hạ nghị sỹ, còn lại căn cứ theo số dân của bang đó. Các Hạ nghị sỹ có nhiệm kỳ hai năm. Vào các năm chẵn, ngày Thứ Ba đầu tiên của tháng 11 sẽ tiến hành bầu cử Quốc hội, bầu lại toàn bộ Hạ viện và 1/3 Thượng viện.
Quốc hội hiện nay là khóa 113 (2013 - 2014). Theo kết quả bầu cử Quốc hội tháng 11/2012, Đảng Cộng hòa nắm đa số tại Hạ viện và Đảng Dân chủ nắm đa số ở Thượng viện. Hiện nay, Chủ tịch Thượng viện đồng thời là Phó Tổng thống Joseph Biden; Chủ tịch Tạm quyền Thượng viện Patrick Leahy; Lãnh tụ phe đa số và thiểu số tại Thượng viện lần lượt là Thượng nghị sỹ Harry Reid và Thượng nghị sỹ Mitch McConnell; Chủ tịch Hạ viện John Boehner; Lãnh tụ phe đa số và thiểu số tại Hạ viện lần lượt là Hạ nghị sỹ Eric Cantor và Hạ nghị sỹ Nancy Pelosi.
3. Toà án tối cao: Gồm 1 Chánh án và 8 Thẩm phán, đều do Tổng thống chỉ định với sự chấp thuận của Thượng viện, nhiệm kỳ suốt đời. Chánh án Toà án tối cao hiện nay là John Roberts bắt đầu nhiệm kỳ từ tháng 9/2005.
IV- Về kinh tế:
1. Khái quát nền kinh tế Mỹ:
Mỹ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới. Mỹ có nền kinh tế hỗn hợp, các tập đoàn và công ty tư nhân có vai trò quan trọng trong khi Chính phủ có xu hướng hạn chế tác động vào nền kinh tế. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2013 khoảng 17.080 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 20% GDP toàn thế giới; GDP theo đầu người là khoảng 50.207 USD. Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ chiếm khoảng 79,7%, công nghiệp 19,1%, nông nghiệp 1,2%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ chiếm hơn 30% GDP, là nước xuất, nhập khẩu lớn nhất thế giới. Các bạn hàng buôn bán lớn nhất của Mỹ năm 2012 lần lượt là Trung Quốc, Canada, Mexico, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Ả-rập Xê-út. Thâm hụt thương mại ở mức cao liên tiếp trong gần 2 thập kỷ (năm 2013: 471.5 tỷ USD).
Cuộc khủng hoảng kinh tế 2007 - 2009 đã đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái được coi là tồi tệ nhất kể từ Đại khủng hoảng 1929 - 1933. GDP của Mỹ giảm mạnh mà đỉnh điểm là Quý III/2008 (-6,3%) và Quý I/2009 (-5,5%). Cuộc khủng hoảng này đã kéo lùi các chỉ tiêu phát triển kinh tế Mỹ (7/10 chỉ số sản xuất của Mỹ dưới mức 2002), tỷ lệ thất nghiệp lên tới xấp xỉ 10%. Mô hình kinh tế - tài chính của Mỹ bị nghi ngờ: trước đây Mỹ được coi là thiên đường an toàn của đầu tư quốc tế, cả ngắn hạn và dài hạn; hiện nay các nước đều thận trọng khi đầu tư vào Mỹ. Các tổ chức quốc tế do Mỹ lãnh đạo hoặc chi phối, như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) đang bị thách thức.
Kinh tế Mỹ sau khi thoát khỏi suy thoái đã duy trì đà phục hồi từ Quý III/2009 đến nay. Nhịp độ tăng trưởng GDP của Mỹ gần đây: năm 2011:1,8%; năm 2012: 2,2%, GDP Quý IV/2013: 2,4%. Chính quyền Obama đã áp dụng các nhóm biện pháp giúp khôi phục và phát triển kinh tế. Về kinh tế đối nội, sử dụng các gói kích thích kinh tế nhằm bơm thêm tiền vào nền kinh tế, duy trì lãi suất cơ bản thấp, khuyến khích vay vốn tiêu dùng và đầu tư, thông qua nhiều Đạo luật (giảm thuế, "tránh vách đá tài khóa", cấp ngân sách liên bang tài khóa 2013). Về kinh tế đối ngoại, đẩy nhanh đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), cải thiện quan hệ thương mại và đầu tư với EU, các đối tác Châu Phi. Tuy nhiên, đà phục hồi kinh tế Mỹ chưa vững chắc và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong vấn đề tài khóa (cắt giảm chi tiêu và nợ công).
2. Số liệu về kinh tế Mỹ:
Số liệu |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
GDP thực ( tỷ USD) |
14.292 |
13.974 |
14.499 |
15.076 |
15.685 |
17.080 |
Tăng trưởng GDP (%) |
-0,3 |
-3,1 |
2,4 |
1,8 |
2,8 |
1,9 |
GDP/đầu người (USD) |
46.760 |
45.305 |
46.616 |
48.113 |
49.965 |
50.207 |
Tỷ lệ thất nghiệp (%) |
5,8 |
9,3 |
9,6 |
8,9 |
8,1 |
7,35 |
Tỷ lệ lạm phát (%) |
3,85 |
-0,34 |
1,64 |
3,16 |
2,07 |
1,47 |
Thâm hụt ngân sách (tỷ USD) |
-248 |
-1.413 |
-1.293 |
-1.299 |
-1.087 |
-680 |
Xuất khẩu (nghìn tỷ USD) |
1.829 |
1.570 |
1.280 |
1.480 |
2.194 |
2.273 |
Nhập khẩu (nghìn tỷ USD) |
2.537 |
1.945 |
1.948 |
2.186 |
2.734 |
2.743 |
Nguồn: Tổng hợp từ bea.gov, census.gov, data.worldbank.org…
B- QUAN HỆ VIỆT NAM - MỸ
1. Về quan hệ chính trị - ngoại giao: Liên tiếp trong các năm từ 2005 - 2008 đã có 4 chuyến thăm lẫn nhau của Lãnh đạo cấp cao hai nước với 3 Tuyên bố chung. Năm 2013, hai nước đã xác lập khuôn khổ quan hệ “Đối tác Toàn diện” và ra Tuyên bố chung giữa hai Nguyên thủ nhân dịp chuyến thăm chính thức Mỹ của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang (tháng 7/2013). Từ năm 2008, hai nước thiết lập cơ chế Đối thoại về Chính trị - An ninh - Quốc phòng hàng năm nhằm tăng cường trao đổi về quan hệ hai nước cũng như tình hình khu vực và quốc tế và cho đến nay hai bên đã tổ chức được 6 vòng đối thoại. Từ 2012, hai bên tiến hành Đối thoại Châu Á – Thái Bình Dương cấp Thứ trưởng Ngoại giao tại Mỹ và Việt Nam. Hai bên cũng tiến hành Đối thoại Luật Biển tại Washington D.C. (6/2013).
Hai bên tiếp tục duy trì và thúc đẩy việc trao đổi đoàn các cấp. Từ khi Tổng thống Obama tái đắc cử đến nay, phía Mỹ đã cử nhiều đoàn thăm VN: Ngoại trưởng John Kerry (12/2013), Bộ trưởng Y tế Kathleen Sebelius (6/2013), Quyền Đại diện Thương mại Mỹ Marantis (4/2013) và một số đoàn Quốc hội. Về phía VN, kể từ đầu năm 2013, đáng chú ý có đoàn Chủ tịch nước Trương Tấn Sang (7/2013), PTTg Nguyễn Xuân Phúc (8/2013), BT Bộ KH&ĐT Bùi Quang Vinh (7/2013)…
2. Về kinh tế
Kim ngạch thương mại hai chiều liên tục tăng trong những năm gần đây, thương mại hai chiều năm 2013 đạt 29,6 tỷ USD (tăng 19,6% so với năm 2012). Tổng FDI của Mỹ vào Việt Nam tính đến hết tháng 12/2013 đạt 10,62 tỷ USD, đứng thứ 7 trong số các nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Hai bên đang cùng các đối tác khác đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đồng thời cũng tiếp tục phối hợp để giải quyết các vướng mắc kinh tế thương mại.
3. Quan hệ về an ninh - quốc phòng: Tháng 9/2011, hai bên đã ký Bản ghi nhớ về thúc đẩy hợp tác quốc phòng song phương và hiện đang tiếp tục triển khai các lĩnh vực hợp tác theo Bản ghi nhớ. Hai bên có các cơ chế đối thoại trong lĩnh vực này, trong đó có Đối thoại chính sách quốc phòng (Đối thoại lần 4 được tiến hành tại Washington D.C. tháng 10/2013). Việt Nam duy trì đón tàu chiến Mỹ thăm cảng Việt Nam hàng năm; hợp tác với Bộ Tư lệnh TBD Mỹ thực hiện một số chương trình hỗ trợ nhân đạo tại các địa phương.
4. Về khoa học - kỹ thuật: Hai bên đã ký tắt Hiệp định hợp tác giữa Mỹ và Việt Nam về sử dụng hòa bình năng lượng hạt nhân (HĐ 123) vào 10/10/2013. NASA và Viện Khoa học và Công nghệ VN đã ký Tuyên bố ý định chung (Joint Statement of Intent) về trao đổi hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu không gian.
5. Về giáo dục, du lịch: Hiện có gần 16.000 sinh viên, thực tập sinh Việt Nam đang theo học tại Mỹ, đứng đầu trong các nước Đông Nam Á, đứng thứ 8 trong số các nước có nhiều sinh viên học tập tại Mỹ (năm 2006 đứng thứ 20), tăng 7,4% so với năm 20111. Hàng năm Mỹ cấp học bổng cho nghiên cứu sinh của Việt Nam qua các chương trình học bổng như Fulbright và VEF. Trong năm 2013, lượng khách du lịch Mỹ đến Việt Nam đạt khoảng 432 nghìn lượt, xếp thứ 4 sau Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2012.
6. Về hợp tác y tế, môi trường, nhân đạo: Ngày 17/6/2013, hai bên đã ký Hiệp định mới về Hợp tác y tế và khoa học y học (Hiệp định cũ đã hết hạn vào năm 2011). Việt Nam đã tiếp nhận 67,9 triệu USD tiền mặt và 25,5 triệu USD hiện vật từ Chương trình hỗ trợ khẩn cấp về phòng chống HIV/AIDS (PEPFAR). Mỹ cũng hỗ trợ VN trong các hoạt động giám sát cúm, tăng cường năng lực về an toàn vệ sinh thực phẩm, nghiên cứu khoa học, dược. Các tổ chức của Mỹ cũng tham gia tài trợ một số dự án như Bệnh viện TW Huế (16 triệu USD), Bệnh viện nhi TW (13,3 triệu USD), hỗ trợ sản xuất vacxin (2,2 triệu USD)…
Trong giai đoạn 2007-2012, Chính phủ Mỹ đã thông qua 60 triệu USD cho vấn đề da cam/dioxin tại VN (49 triệu USD để hỗ trợ dự án “Tẩy độc môi trường ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng” và 11 triệu USD cho các trợ giúp về y tế liên quan đến các nạn nhân chất độc da cam/dioxin).
Việt Nam và Mỹ đang phát triển “quan hệ đối tác kiểu mẫu” trong nghiên cứu về biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã cam kết tài trợ 17 triệu USD cho Dự án Rừng và Đồng bằng VN giúp giảm thiểu ảnh hưởng và thích nghi với biến đổi khí hậu.
Về hoạt động tìm kiếm người mất tích trong chiến tranh tại VN, đến nay, VN và Mỹ đã thực hiện thành công 113 đợt hoạt động hỗn hợp, 129 đợt trao trả hài cốt.
7. Hợp tác về các vấn đề khu vực và đa phương: Hai bên cũng hợp tác tốt tại các diễn đàn khu vực như APEC, ARF, ADMM+, LMI, EAS.
8. Về vấn đề dân chủ, nhân quyền: Đây là vấn đề hai bên còn có khác biệt. Hai bên chủ trương thông qua đối thoại để tăng cường hiểu biết và thu hẹp bất đồng, duy duy trì đối thoại hàng năm về nhân quyền (vòng 17 đã diễn ra ở Hà Nội tháng 4/2013)./.
____________________________
1Viện giáo dục quốc tế IIE tại Việt Nam, Báo cáo thường niên Open Doors 2013, công bố ngày 12/11/2012 (Năm 2003: 2722, năm 2004: 3165; năm 2005: 3676; năm 2006: 4547; năm 2007: 6036; năm 2008: 8769; năm 2009: 12823; năm 2010: 13112; năm 2011: 14888)